Hôn nhân cùng giới ở Brasil

Một phần của loạt bài về quyền LGBT
Tình trạng pháp lý của
hôn nhân cùng giới
Công nhận ở mức tối thiểu
Xem thêm
Ghi chú
  1. Anh Quốc: Không được thực hiện và cũng không được công nhận ở sáu lãnh thổ hải ngoại của Anh
  2. Hà Lan: Thực hiện trên mọi lãnh thổ của Hà Lan, bao gồm cả ở Caribe thuộc Hà Lan. Có thể đăng ký ở Aruba, Curaçao và Sint Maarten các trường hợp tương tự, nhưng quyền hôn nhân không được bảo vệ.
  3. Hoa Kỳ: Không được thực hiện và cũng không được công nhận ở Samoa thuộc Mỹ hoặc một số quốc gia bộ lạc.
  4. New Zealand: Không được thực hiện và cũng không được công nhận tại Niue, Tokelau, hoặc Quần đảo Cook.
  5. Israel: Hôn nhân nước ngoài đã đăng ký đều có tất cả các quyền kết hôn. Hôn nhân theo luật thông thường nước này trao hầu hết các quyền của hôn nhân. Hôn nhân dân sự nước này được một số thành phố công nhận
  6. Ấn Độ: Tòa án đã công nhận các mối quan hệ hợp đồng kiểu guru-shishya, nata pratha hoặc maitri kaar, nhưng chúng không có tính ràng buộc về mặt pháp lý.
  7. EU: Phán quyết Coman v. Romania của Tòa án Công lý Châu Âu yêu cầu nhà nước cung cấp quyền cư trú cho vợ/chồng nước ngoài là công dân EU. Tất cả các nước thành viên EU ngoại trừ Romania đều tuân theo phán quyết.
  8. Campuchia: Công nhận "tuyên bố về mối quan hệ gia đình", có thể hữu ích trong các vấn đề như nhà ở, nhưng không có tính ràng buộc pháp lý.
  9. Namibia: Hôn nhân được tiến hành ở nước ngoài giữa một công dân Namibia và một người phối ngẫu nước ngoài được công nhận
  10. Nhật Bản: Một số thành phố cấp giấy chứng nhận cho các cặp cùng giới, nhưng chứng chỉ này không có bất kỳ giá trị nào về pháp lý.
  11. Romania: Quyền thăm bệnh viện thông qua tư cách "đại diện hợp pháp".
  12. Trung Quốc: Thỏa thuận về quyền giám hộ, mang lại một số lợi ích pháp lý hạn chế, bao gồm các quyết định về chăm sóc y tế và cá nhân.
  13. Hồng Kông: Quyền thừa kế, quyền giám hộ và quyền cư trú đối với vợ/chồng người nước ngoài của người cư trú hợp pháp.
* Chưa đi vào hiệu lực
Chủ đề LGBT
  • x
  • t
  • s

Hôn nhân cùng giới đã được hợp pháp tại Brasil kể từ ngày 16 tháng 5 năm 2013, theo quyết định của Hội đồng Tư pháp Quốc gia, yêu cầu các công chứng viên của mọi tiểu bang thực hiện hôn nhân cùng giới.

Kết hợp dân sự đã được công nhận hợp pháp từ năm 2004. Sau phán quyết của Tòa án Tối cao Brasil, cái gọi là kết hợp ổn định (tiếng Bồ Đào Nha: união estável) đã có sẵn cho các cặp cùng giới kể từ tháng 5 năm 2011. Những kết hợp dân sự này được cấp hầu hết về các quyền của hôn nhân, bao gồm nhận con nuôi, trợ cấp phúc lợi, lương hưu, thuế thừa kế, thuế thu nhập, an sinh xã hội, bảo hiểm y tế, nhập cư, quyền sở hữu chung, thăm bệnh viện và nhà tù, IVF và mang thai hộ. Quyết định này đã mở đường cho luật pháp trong tương lai về quyền hôn nhân cùng giới. Trước pháp luật toàn quốc, các bang Alagoas, Bahia, Ceará, Espírito Santo, Quận Liên bang, Mato Grosso do Sul, Paraíba, Paraná, Piauí, Rondônia, Santa Catarina, São Paulo, và Sergipe, cũng như thành phố Santa Rita do Sapucaí (MG), đã cho phép kết hôn cùng giới và một số kết hợp dân sự đã được chuyển đổi thành hôn nhân đầy đủ bằng cách thẩm phán nhà nước. Ở Rio de Janeiro, các cặp cùng giới cũng có thể kết hôn nhưng chỉ khi các thẩm phán địa phương đồng ý với yêu cầu của họ.

Tuy nhiên, vào ngày 14 tháng 5 năm 2013, Hội đồng Quốc gia Brasil đã hợp pháp hóa hôn nhân cùng giới trong cả nước trong cuộc bỏ phiếu 14-1 bằng cách đưa ra phán quyết yêu cầu tất cả các cơ quan đăng ký dân sự của nước này thực hiện hôn nhân cùng giới và chuyển đổi bất kỳ cuộc hôn nhân cùng giới nào kết hợp dân sự thành một cuộc hôn nhân, nếu cặp đôi muốn như vậy. Joaquim Barbosa, chủ tịch Hội đồng Tư pháp và Tòa án Liên bang Tối cao, nói rằng các công chứng viên không thể tiếp tục từ chối "thực hiện một đám cưới dân sự hoặc chuyển đổi kết hợp dân sự ổn định thành một cuộc hôn nhân giữa những người cùng giới". Phán quyết được công bố vào ngày 15 tháng 5 và có hiệu lực vào ngày 16 tháng 5 năm 2013.

Dư luận

Theo khảo sát của Pew Research Center, được thực hiện từ ngày 4 tháng 11 năm 2013 đến ngày 14 tháng 2 năm 2014, 45% người Brazil ủng hộ hôn nhân cùng giới, 48% đã phản đối.[1][2]

Theo Ibope, hỗ trợ cho các cặp cùng giới có quyền giống như các cặp khác giới ở Brazil năm 2017 là 49%, với 38% phản đối. Hỗ trợ cao hơn ở phụ nữ, thanh niên, những người có trình độ học vấn cao hơn và người Brazil sống ở khu vực phía Nam của đất nước.[3]

AmericaBarometer 2017 cho thấy 52% người Brazil ủng hộ hôn nhân cùng giới.[4]

Tham khảo

  1. ^ “Social Attitudes on Moral Issues in Latin America - Pew Research Center”. Pew Research Center's Religion & Public Life Project. ngày 13 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2016.
  2. ^ “Appendix A: Methodology”. Pew Research Center's Religion & Public Life Project. ngày 13 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2016.
  3. ^ “Project” (PDF). tr. 17. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2017.
  4. ^ (tiếng Tây Ban Nha) CULTURA POLÍTICA DE LA DEMOCRACIA EN LA REPÚBLICA DOMINICANA Y EN LAS AMÉRICAS, 2016/17